Go down
Vession
Vession
Mem Pro
Mem Pro
Châm ngôn: : Điều Bình An Vĩ Đại
Tài Sản ($NL) Tài Sản ($NL) : 565749
Bài Viết : 1033
Tham Gia : 14/05/2009
Tuổi : 31
Đến từ : Tiền Giang - TPHCM
https://tinxemay.forumvi.com

[Mẹo vặt] Các lỗi thường gặp khi khởi động máy tính Empty [Mẹo vặt] Các lỗi thường gặp khi khởi động máy tính

23/11/2010, 8:53 am
128 Not Ok, Parity Disable:
Lỗi trục trặc RAM, tốc độ RAM không tương thích với tốc độ CPU hoặc Mainboard có vấn đề.

8024 Gate - A20 Error:
Lỗi bàn phím (có thể do kẹt phím) làm cho chip điều khiển bàn phím phát tín hiệu liên tục lên đường địa chỉ 20 đến bộ vi sử lý.
Bad or Missing Command Interpreter:
Lỗi không tìm thấy tập tin lệnh của hệ điều hành, thường là COMMAND.COM.
Bad Partition Table:
Lỗi do đĩa cứng được tạo và phân vùng partition bằng lệnh fdisk không đúng.
C: Drive Error:
Lỗi do các thông số đĩa cứng không được khai báo đúng trong CMOS.
Cmos Battery Stage Low:
Lỗi do hết Pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS trên mainboard, cũng có thể do gắn Jumper chân xóa CMOS không đúng.
Cmos Checksum Failure:
Lỗi cho biết các dữ liệu của CMOS bị hỏng, có thể do hết Pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS.
Cmos Display Type Mismatch:
Lỗi do khai báo không đúng Card hiển thị trong CMOS.
Cmos Memory Size Mismatch:
Lỗi do hư các chip nhớ hoặc RAM cấm không chắc.
Disk Boot Error, Replace And Strike To Retry:
Lỗi do máy tính không tìm thấy đĩa có thể khởi động.
Disk Drive 0 Seek Failure:
Lỗi do dây cáp Data của ổ đọc đĩa lỗi, hoặc do mạch điều khiển bị lỗi.
Disk Boot Failure:
Lỗi do đĩa khởi động bị hỏng, thay đĩa khởi động khác
Disk Read Failure - Strike F1 To Retry Boot:
Lỗi do đĩa hỏng, cắm nhằm cáp, hoặc ổ đọc đĩa mềm hỏng.
FDD Controller Failure:
Lỗi do ổ đọc đĩa mềm hoặc mạch điều khiển đĩa mềm hỏng, cũng có thể card I/O (đối với những máy 486 trở về trước) cắm không được chắc. Đồng thời, nếu thấy đèn ổ đọc đĩa mềm sáng liên tục thì có thể khẳng định là do cắm ngược đầu cáp data.
Hard Disk Failure:
Lỗi do một trong các nguyên nhân sau: mạch điều khiển đĩa cứng hỏng, dây nguồn nuôi không gắn vào ổ cứng, cáp data cắm lộn đầu, hoặc Jumper chọn master/sleve không đúng.
Keyboard Stuck Key Failure hay Keyboard Error:
Lỗi do cắm bàn phím hỏng, hoặc kẹt phím.
RAM Test Address Failure:
Lỗi do chip dùng địa chỉ hóa bộ nhớ hỏng, vì các chip này được tích hợp trên mainboard, nên phải sửa hoặc thay mianboard.
S.e.r.i.a.l Port Test Failure:
Lỗi do cổng nối tiếp và cổng song song không đáp ứng các phép thử POST.
Math Coprocessor Failure:
Lỗi do bộ đồng xử lý toán học bị trục trặc.
Máy báo "Thiếu File SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI" và sau đó là câu "Vui lòng Setup lại hệ điều hành": lỗi này là do file SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI không còn trong thư mục WINDOWS của hệ điều hành. Cách khắc phục: Khởi động lại hệ điều hành bằng đĩa khởi động, vào thư mục WINDOWS\SYSBCKUP chép file rb00x.cab mới nhất (có ngày tháng gần nhất) ra đĩa mềm, với x nhận gía trị từ 0-5. giải nén file này và copy những file bị thiếu vào thư mục WINDOWS, rồi khởi động lại máy tính.

Lỗi “NTLDR is Missing”
[You must be registered and logged in to see this image.]

Có nhiều cách khác nhau để thông báo lỗi mất file NTLDR, thông thường như sau:
- "NTLDR is missing
Press any key to restart"
- "NTLDR is missing
Press Ctrl Alt Del to restart"
- "Boot: Couldn't find NTLDR
Please insert another disk"

Lỗi "NTLDR is missing” xuất hiện không lâu sau khi khởi động máy. Windows XP chỉ mới bắt đầu load thì thông báo lỗi xuất hiện.
Nguyên nhân
Có nhiều khả năng gây ra lỗi NTLDR. Lý do phổ biến nhất là khi máy tính đang boot từ ổ cứng hay ổ flash gắn ngoài mà lại không được định dạng chính xác. Điều này cũng có thể xảy ra nếu bạn boot từ ổ quang (CD Rom) hay ổ đĩa mềm.

Các khả năng khác bao gồm hỏng file hệ thống, vấn đề với ổ cứng và hệ điều hành, BIOS quá hạn (hết pin CMOS), cáp IDE bị hỏng…Lỗi này chỉ xảy ra cho hệ điều hành Windows XP, bao gồm Windows XP Professional và Windows XP Home Edition. Windows Vista không sử dụng NTLDR.

Khắc phục
1. Khởi động lại máy.

2. Kiểm tra ổ đĩa cứng và ổ quang.
Nếu bạn thấy đây là nguyên nhân của vấn đề, bạn có thể cân nhắc thay đổi lệnh boot trong BIOS. (thay đổi để máy tính khởi động từ ổ cứng hay từ CDRom, tùy trường hợp).

3. Kiểm tra ổ cứng và các thiết lập trong BIOS.

4. Khôi phục NTLDR và file ntdetect.com từ đĩa cài đặt Windows XP.

5. Tạo phân vùng boot mới trong Windows XP.

6. Mở case của máy tính ra và kiểm tra xem các dây nối ổ cứng tới mạch chủ có đúng không. Nếu không giải quyết được thì thay dây mới và thử lại.

7. Update BIOS của mainboard.

8. Cài lại Windows XP. Việc này sẽ xóa hoàn toàn Windows XP trong máy bạn và cài lại. Dù nó sẽ giải quyết hầu hết lỗi NTLDR, nhưng bạn nên nhớ phải sao lưu lại những dữ liệu quan trọng trước khi tiến hành (tháo ổ cứng gắn vào máy tính khác để sao lưu).

9. Nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng và cài mới Windows XP.

Lỗi “D3dx9_36.dll Not Found”
Lỗi D3dx9_36.dll có thể xuất hiện với các thông báo như sau:
- "D3DX9_36.DLL Not Found", "File d3dx9_36.dll not found"
- "The file d3dx9_36.dll is missing"
- "D3DX9_36.DLL is missing. Replace D3DX9_36.DLL and try again."
- "D3dx9_36.dll not found. Reinstalling might help fix this."
- "Missing component d3dx9_36.dll”
Lỗi D3dx9_36.dll xuất hiện khi một chương trình phần mềm, thường là game được kích hoạt.

Nguyên nhân
Lỗi d3dx9_36.dll là do vấn đề với Microsoft DirectX. File d3dx9_36.dll là một trong nhiều file tương tự chứa trong DirectX. Vì DirectX được sử dụng trong hầu hết game và các chương trình đồ họa cấp cao dựa trên Windows nên lỗi d3dx9_36.dll chỉ xảy ra khi sử dụng những chương trình này. Bất cứ hệ điều hành nào của Microsoft, từ Windows 98 cho đến Windows 2000, Windows XP, and Windows Vista đều có thể bị ảnh hưởng bởi d3dx9_36.dll.

Khắc phục
Trong bất cứ tình huống nào đừng download file d3dx9_36.dll mới từ các site. Vì nhiều lý do, việc này không tốt chút nào. (đặc biệt, những file download được từ Internet ẩn chứa những nguy cơ chứa virus rất cao). Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi.
1. Khởi động lại máy.

2. Cài đặt bản mới nhất của Microsoft DirectX 9

3. Nếu dùng bản DirectX mới nhất của Microsoft không giúp sửa lỗi, hãy tìm chương trình cài DirectX trong game hay CD/DVD. Thông thường, nếu game hay chương trình sử dụng DirectX, các nhà phát triển phần mềm sẽ lưu một bản DirectX trong đĩa cài.

4. Xóa bỏ game hay phần mềm rồi cài lại.

5. Khôi phục file d3dx9_36.dll từ gói phần mềm DirectX 9.

Lỗi “Res://ieframe.dll/dnserror.htm#”
Lỗi ieframe.dll khá là khác nhau và thật sự phụ thuộc vào nguyên nhân của vấn đề. Một vài trong những thông báo lỗi ieframe.dll phổ biến nhất như sau:
- “Res://ieframe.dll/dnserror.htm#","File Not Found
- C:\WINDOWS\SYSTEM32\IEFRAME.DLL”…

Những kiểu lỗi ieframe.dll “not found” hay “missing” thường gặp nhất xảy ra khi sử dụng Internet Explorer 7 hay Visual Basic 6. Thông báo "Res://ieframe.dll/dnserror.htm" và những thông báo liên quan thường gặp hơn và hiện ra trong cửa sổ trình duyệt Internet Explorer 7.

Nguyên nhân:
Lỗi ieframe.dll liên quan đến IE 7. Trong nhiều trường hợp, cài đặt IE 7 sẽ gây ra lỗi này. Những nguyên nhân khác bao gồm virus, Windows Update, thiết lập sai firewall, phần mềm bảo mật quá hạn…

Khắc phục:
Trong bất cứ tình huống nào, bạn cũng đừng download file ieframe.dll từ các site. Vì nhiều lý do đã được nêu ở trên. Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi. Làm theo 1 trong các phương pháp sau để khắc phục lỗi:

1. Khởi động lại máy tính.

2. Cài đặt bản mới nhất của Internet Explorer. Cho dù bạn thiếu file ieframe.dll hay gặp thông báo lỗi về nó, cài lại hoặc nâng cấp bản mới nhất của Internet Explorer sẽ giải quyết mọi vấn đề với file ieframe.dll.

3. Bạn đang dùng Visual Basic 6 để lập trình ? Đừng lo, đổi reference trong Microsoft Internet Controls từ ieframe.dll thành shdocvw.ocx. Lưu project lại rồi mở nó sau.

4. Khởi động lại router, switch, modem và bất cứ thứ gì dùng để kết nối Internet hay các máy tình khác trong đường mạng của bạn. Nếu vấn đề nằm ở những thứ này thì khởi động lại có thể giải quyết được.

5. Quét virus trên máy tính. Thỉnh thoảng lỗi ieframe.dll là do máy bạn nhiễm virus.

6. Tắt Windows Firewall trong Windows XP nếu bạn đã cài firewall khác. Chạy 2 ứng dụng firewall cùng lúc có thể gây nên sự cố nên nếu bạn có các phần mềm như ZoneAlarm, Norton Personal Firewall, Comodo Firewall…, sau đó bạn không nên chạy đồng thời firewall của Windows.
Chú ý: Cho dù bạn khẳng định Windows firewall đã bị tắt, hãy kiểm tra lại. Vài chương trình bảo mật của Microsoft có thể tự động bật firewall.

7. Update tất cả những firewall không phải của Microsoft và những phần mềm bảo mật khác.
Chú ý: Nếu bạn đã dùng bản mới nhất của phần mêm bảo mật, hãy thử xóa nó đi rồi cài lại. Việc cài lại có thể chặn được thông báo lỗi ieframe.dll.

8. Đến trang Windows Update (http://windowsupdate.microsoft.com/) và cài bất cứ bản cập nhật nào mà Microsoft đề nghị. Có thể những bản nâng cấp trước đó của Microsoft đã gây ra lỗi, cài bản nâng cấp có thể giải quyết.

9. Xóa các file temporary trong Internet Exploer 7. Vài lỗi ieframe.dll có thể do các file temporary.

10. Tắt các add-on của Internet Exploer 7 từng cái một. Một trong số các add-on có thể là nguyên nhân gây lỗi.

11. Thiết lập bảo mật của Internet Exploer 7 về mặc định. Vài chương trình, kể cả các bản cập nhật của Microsoft thỉnh thoảng thay đổi các thiết lập bảo mật.

12. Đưa thư mục IE7 Temporary Files về vị trí mặc định trong Windows XP. Nếu thư mục Temporary Internet Files bị di chuyển khỏi vị trí ban đầu, cho dù có bật cả Protected Mode lẫn Phishing Filter, lỗi ieframe.dll vẫn sẽ xảy ra.

13. Tắt Phishing Filter trong IE 7. Đây không phải ý hay nếu bạn không cài phishing filter khác, nhưng trong vài trường hợp nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll.

14. Tắt Protected Mode trong IE 7. Trong vài trường hợp cụ thể, nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll.


Nguồn Internet
Về Đầu Trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết